Bỏ qua liên kết

Dự báo tình hình dịch hại trên cây trồng vụ mùa năm 2024

Theo Dự báo số 440/DB-CCTT&BVTV ngày 06/6/2024 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Thái Nguyên Dự báo tình hình dịch hại trên cây trồng vụ mùa năm 2024

I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SẢN XUẤT TRONG VỤ MÙA

1. Nhận định thời tiết ảnh hưởng đến sản xuất vụ Mùa năm 2024

Theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, xu thế các hiện tượng khí hậu cực đoan có mức xấp xỉ so với TBNN và có khả năng tập trung nhiều vào thời kỳ nửa cuối mùa mưa bão. Từ tháng 7 – 9, bão và áp thấp nhiệt đới sẽ ảnh hưởng đến các tỉnh miền Bắc, NĐTB phổ biến ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 7 – 9/2024, nắng nóng tiếp tục xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ, nắng nóng có khả năng xảy ra nhiều hơn so với TBNN cùng thời kỳ.

Nhìn chung, điều kiện thời tiết trong vụ Mùa năm 2024 tương đối thuận lợi cho công tác gieo cấy đầu vụ đảm bảo đúng tiến độ, cây trồng sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, theo dự báo có khả năng các hiện tượng thời tiết, khí hậu thường vẫn có khả năng có những biến động mạnh nên cần lưu ý đề phòng bão mạnh, có hướng di chuyển phức tạp, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng cuối vụ.

2. Sản xuất và cây trồng

* Cây lúa

+ Trà Mùa sớm: phấn đấu diện tích trà lúa mùa sớm đạt bình quân 50% tổng diện tích trở lên. Gieo mạ từ 25/5 đến 05/6; cấy từ 10/6 – 20/6, tuổi mạ 10 – 12 ngày.

+ Trà Mùa trung: Chiếm 30% diện tích, gieo mạ từ 10/6 đến 20/6; cấy từ 25/6 đến 10/7; tuổi mạ 10-15 ngày.

+ Trà Mùa muộn: Chiếm 20% diện tích, gieo mạ từ 05/6 đến 15/6; cấy từ 05/7 đến 20/7, tuổi mạ 30  ngày.

– Cơ cấu giống lúa lai khuyến khích đưa vào sản xuất: SL8H-GS9, TH3-7, TH3-5, B-TE1, Syn98, TEJ vàng, HKT99, VT404, MHC2.

 – Cơ cấu giống lúa thuần chủ yếu khuyến khích đưa vào sản xuất: J02, J01, Đài thơm 8, TBR225, BQ, DQ11, ADI28, HD11, Thiên ưu 8, Dự hương 8, TH8, nếp Vải, nếp Thầu dầu, nếp Cái hoa vàng, Bao Thai, Hương Thuần 8, Hương thơm số 7, BG6, HDT10, VNR20

* Cây ngô

– Trồng từ ngày 10/6 – 10/7.

– Cơ cấu giống ngô chủ yếu khuyến khích đưa vào sản xuất: HN88, NK4300, LVN61, LVN99, C.P.111, NK4300Bt/GT, NK7328, NK7328Bt/GT, NK66Bt/GT, NK6275, DK9955S, DK6919S

3. Kế hoạch sản xuất và cây trồng

a. Cây lúa: Diện tích 38.130 ha , năng suất 54,16 tạ/ha , sản lượng 206.500 tấn.

b. Cây ngô: Diện tích 4.270 ha, năng suất 49,51 tạ/ha , sản lượng 21.140 tấn.

c. Cây rau: Diện tích 3.710 ha, năng suất 185,15 tạ/ha, sản lượng 68.690 tấn.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VỤ MÙA 2024

Căn cứ tình hình thời tiết, cây trồng và dự báo thời tiết vụ Mùa năm 2024, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Nguyên dự báo tình hình dịch hại trên cây trồng chính như sau:

1. Cây lúa

* Sâu đục thân bướm 2 chấm

Dự báo sâu đục thân hai chấm hại mạnh hai cao điểm:

Cao điểm 1: Gây hại cuối tháng 6, đầu tháng 7 trên mạ mùa và lúa mùa sớm giai đoạn đẻ nhánh (chủ yếu gây hại tại thành phố Phổ Yên, Sông Công, huyện Phú Bình…).

Cao điểm 2: Trưởng thành xuất hiện từ cuối tháng 7 đến giữa tháng 8, sâu non hại lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn đứng cái, làm đòng, trỗ.

Cao điểm 3: Trưởng thành xuất hiện từ trung tuần tháng 9, sâu non hại trên diện tích lúa lúa mùa muộn giai đoạn đứng cái – trỗ bông.

* Sâu cuốn lá nhỏ

Cao điểm gây hại trên các trà lúa như sau:

+ Cao điểm 1: Trưởng thành xuất hiện giữa tháng 7, cao điểm sâu non hại mạnh vào cuối tháng 7 trên lúa Mùa sớm giai đoạn đứng cái làm đòng, mùa trung giai đoạn đẻ nhánh rộ.

+ Cao điểm 2: Trưởng thành ra rộ vào giữa tháng 8, cao điểm sâu non hại mạnh trên trà Mùa trung, Mùa muộn giai đoạn đứng cái – làm đòng.

Trưởng thành lứa 7 xuất hiện vào giữa tháng 9, sâu non hại cục bộ trên lúa Mùa muộn vào cuối tháng 9, đầu tháng 10 (Chủ yếu tập trung tại huyện Võ Nhai).

* Rầy nâu – rầy lưng trắng

Đây là đối tượng dịch hại cần giám sát chặt chẽ vì ngoài gây hại trực tiếp, rầy còn là môi giới truyền bệnh Virus như bệnh vàng lụi, vàng lùn, lùn xoắn lá ….. Cần chú ý một số cao điểm sau:

+ Cao điểm 1: Rầy cám xuất hiện và gây hại mạnh từ giữa tháng 8 đến đầu tháng 9, mật độ tăng cao trên trà Mùa sớm và Mùa trung, có thể gây cháy cục bộ trên trà Mùa sớm giai đoạn chắc xanh – chín, hại trên trà Mùa trung giai đoạn đứng cái – làm đòng.

+ Cao điểm 2: Hại mạnh trên trà Mùa trung giai đoạn chín sữa – chín sáp từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, Mùa muộn giai đoạn đứng cái – làm đòng.

* Ốc bươu vàng: Gây hại ngay từ giai đoạn mạ đến khi lúa đẻ nhánh rộ, đặc biệt trên diện tích trũng, ven mương máng.

* Nhện gié: Gây hại mạnh trên các trà lúa từ giai đoạn đứng cái – làm đòng – trỗ. Đặc biệt với diễn biến phức tạp của thời tiết vụ mùa năm 2024, khả năng khô hạn, nắng nóng, xen kẽ có mưa rào, là điều kiện cho nhện gié sinh trưởng và gây hại mạnh.

* Bọ xít dài: Xuất hiện từ giữa tháng 8 sau đó mật độ tăng dần, gây hại trên các trà lúa, cần đặc biệt chú ý với các ruộng lúa trỗ sớm hoặc muộn hơn so với xung quanh.

* Sâu cắn gié: Thường xuất hiện vào cuối vụ, đặc biệt trong điều kiện mưa nhiều ẩm độ cao, sâu non gây hại trên bông từ tháng 9 trở đi.

* Bệnh vàng lá di động, lùn sọc đen

Bệnh xuất hiện gây hại vào cuối tháng 6, gây hại mạnh trong tháng 7 trên trà lúa Mùa sớm, Mùa trung. Virus xuất hiện gây hại trên cây lúa ngay từ giai đoạn mạ.

* Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn

Bệnh phát sinh, phát triển và gây hại mạnh trên diện rộng chủ yếu trên trà Mùa sớm và Mùa trung vào tháng 8, đầu tháng 9 đặc biệt vào lúc thời tiết có mưa rào và giông, sau đó trời nắng nóng, khả năng lây lan, phát triển của bệnh cao trên giống lúa lai có bản lá to.

* Bệnh khô vằn

  Xuất hiện và gây hại mạnh trên các trà Mùa sớm và Mùa trung từ tháng 7, Mùa muộn từ tháng 8, mức độ gây hại và diện phân bố rộng.

* Chuột

Gây hại mạnh trên các trà lúa. Thời điểm gây hại mạnh từ giữa tháng 7 (chủ yếu các huyện phía Nam), hại tăng trên diện rộng từ đầu tháng 8 trên cả 3 trà lúa.

Các đối tượng dịch hại khác như sâu năn, bệnh đen lép hạt, bệnh hoa cúc, đạo ôn cổ bông xuất hiện và gây hại cục bộ.

2. Cây ngô

* Sâu keo mùa thu: gây hại rải rác cuối tháng 6, mật độ gây hại cao trong tháng 7 – 8.

* Sâu xám: Hại giai đoạn cây con.

* Sâu ăn lá: Sâu xuất hiện và gây hại mạnh từ khi ngô được 3 lá đến xoáy nõn.

* Sâu đục thân, bắp: Gây hại trên diện rộng giai đoạn xoáy nõn đến vào chắc.

* Rệp: Xuất hiện gây hại từ khi ngô có 7 – 8 lá, gây hại mạnh vào giai đoạn trỗ cờ, diện phân bố rộng.

* Bệnh đốm lá nhỏ: Bệnh xuất hiện sớm và gây hại mạnh ở vùng trồng ngô trên đất xấu, đất trũng và chăm sóc kém, bị hạn. Diện phân bố rộng (tập trung ở các huyện phía bắc).

* Bệnh khô vằn: Bệnh thường phát sinh vào giai đoạn ngô được 6 – 7 lá và hại mạnh vào giai đoạn trỗ cờ phun râu – thu hoạch.

* Bệnh lùn sọc đen: Dự báo bệnh có khả năng phát sinh gây hại trên cây ngô hè thu với mức độ hại từ nhẹ đến trung bình.

3. Cây chè

Các đối tượng rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi xuất hiện gây hại liên tục trên nương chè, trong đó cao điểm gây hại của rầy xanh vào tháng 6,7,8; bọ xít muỗi vào tháng 10,11; bọ cánh tơ hại nặng trên diện rộng vào tháng 6, 7, 8, 9 gây hại nặng trên những nương chè dãi nắng, khô hạn, ít cây che bóng. Ngoài ra nhện đỏ, bệnh thối búp, bệnh đốm nâu, bệnh chấm xám gây hại cục bộ.

4. Cây rau

Thành phần dịch hại chính, thời gian phát sinh và mức độ gây hại tương đương vụ Mùa năm 2023.

5. Cây ăn quả

* Cây nhãn, vải

Thành phần dịch hại chính như bọ xít nâu, nhện lông nhung, sâu đục quả …, thời gian phát sinh và mức độ gây hại tương đương vụ Mùa năm 2023. Chú ý bọ xít nâu hại trên diện rộng trong tháng 6, 7.

* Cây na

+ Rệp sáp phấn, bọ trĩ, nhện đỏ: Gây hại cao điểm trong tháng 6, 7, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn làm cho quả chậm lớn, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm.

+ Ruồi đục quả: Hại cao điểm từ đầu tháng 8.

Để lại bình luận